Theo quy định tại Điều 18 Luật bảo hiểm xã hội 2014, người lao động có quyền:
“1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:
a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;
b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;
c) Thông qua người sử dụng lao động…".
Điều 21 quy định người sử dụng lao động phải có những trách nhiệm sau:
“1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
3. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.
5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật…”
Về mức đóng bảo hiểm xã hội
Điều 85 quy định mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Điều 86 quy định mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Như vậy, theo quy định tại khoản 1 Điều 85, khoản 1 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, mức tiền bảo hiểm xã hội bạn phải đóng hàng tháng là 8% mức tiền lương tháng và công ty mà bạn đang làm việc phải đóng hằng tháng là 18% trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của bạn.
Ví dụ lương 5 triệu đồng/tháng thì bạn phải tự đóng 5% x 5.000.000 = 250.000 đồng. Công ty phải đóng 18% x 5.000.000 = 900.000 đồng, tổng cộng cả hai khoản là 1.150.000 đồng. Do đó, nếu công ty này yêu cầu mỗi nhân viên phải đóng 50% chi phí, tức là 50% số tiền 1.150.000 đồng mà không phải theo tỷ lệ 8% và 18% như Luật bảo hiểm xã hội quy định là không phù hợp với quy định của pháp luật.
Luật sư, Thạc sĩ Phạm Thanh Bình